Khi khách hàng không sử dụng nước nhưng đồng hồ vẫn quay có thể do một số nguyên nhân sau đây: do các thiết bị vệ sinh, van phao dưới bể chứa nước ngầm, van phao của téc nước trên trần nhà, phần đường ống phía sau đồng hồ (bên trong nhà) của khách hàng có thể đã bị vỡ hoặc rò rỉ mà khách hàng không nhìn thấy.
Quý khách có thể tự khoá van phía trước đồng hồ vào và gọi thợ sửa chữa ngay trong ngày để tránh thất thoát nước của Gia đình. Nếu khách hàng nghi ngờ đồng hồ bị hỏng, Công ty sẽ cho đi kiểm định: trường hợp đồng hồ bị hỏng thì Công ty sẽ thay thế đồng hồ mới cho khách hàng; trường hợp đồng hồ không có vấn đề gì thì chi phí kiểm định khách hàng phải chịu.
Nếu quý khách cần tư vấn thêm xin vui lòng liên hệ bộ phận CSKH theo số Hotline 0238.739.739 cung cấp tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc, chúng tôi sẽ kịp thời giải đáp những thắc mắc theo yêu cầu của Quý khách.
Công ty cổ phần cấp nước Nghệ An đã trang bị hệ thống đo chất lượng nước online từ đầu vào đến tại hệ thống bơm ra mạng. Moi thông tin số liệu chất lượng nước đều được truyền trực tuyến lên hệ thống website của công ty khách hàng có thể xem được mọi lúc.
Định kỳ hàng tháng Trung tâm thí nghiệm nước sẽ lập báo cáo nội kiểm chất lượng nước và đăng lên website của công ty.
Công ty cổ phần cấp nước Nghệ An có thể tạm dừng cấp nước để khắc phục sự cố hoặc sửa chữa theo kế hoach.
Trước khi tạm ngừng cấp nước để thực hiện sửa chữa sự cố thì công ty sẽ nhắn tin bằng tin nhắn văn bản đến số điện thoại của khách hàng đã đăng ký với công ty hoặc khách hàng có thể trực tiếp lên website của công ty để tra cứu lịch ngừng cấp nước.
Khách hàng có thể gọi điện thoại đến Tổng đài tiếp nhận thông tin số điện thoại 0238.739.739 để được hỗ trợ cụ thể.
Khách hàng có thể lên website của công ty để xem báo cáo chất lượng nước hàng ngày (online liên tục) và báo cáo chất lượng nước hàng tháng của Công ty.
Đường dẫn để xem tại: http://nawasco.com.vn/ho-tro-khach-hang/chat-luong-nuoc
Độ pH của nước là một chỉ tiêu quan trọng đối với chất lượng nước, pH cho phép quyết định xử lý nước theo phương pháp thích hợp hoặc điều chỉnh lượng hóa chất trong quá trình xử lý nước.
Nếu pH của nước thấp về cơ bản không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên, pH thấp làm tăng tính axit trong nước, làm ăn mòn kim loại trên đường ống, vật chứa và tích lũy các ion kim loại gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm mau hỏng vải, quần áo khi giặt…
Nếu pH của nước cao có thể làm cho da khô, ngứa và khó chịu, gây hỏng men răng, và có thể tạo điều kiện xuất hiện các bệnh ngoài da.
Để khử trùng nước bằng clo có hiệu quả, pH phải <8, trong môi trường pH< 6,5 khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn.
Giới hạn của pH: 6,5-8,5
Độ đục chỉ là sự vẩn đục của nước, sự vẩn đục xuất phát từ các hạt lơ lửng trong nước mà chúng ta có thể nhìn thấy được. Độ đục là do các chất lơ lửng như đất sét, các chất hữu cơ, vô cơ, tảo và vi sinh vật khác.
Độ đục ảnh hưởng thế nào đến chất lượng nướclà làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp dưới nước; ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Các vi khuẩn gây bệnh dễ dàng xâm nhập vào các hạt chất rắn, khi đó sẽ rất khó khử trùng và nguồn nước đó và sẽ nhiễm vi khuẩn liên tục.
Độ đục càng lớn thì độ nhiễm bẩn của nước càng cao, nên phải có biện pháp xử lý ngay. Đơn giản là dùng phương pháp lắng, lọc có thể làm giảm độ đục trong nước.
Giới hạn tối đa NTU là 2
Mùi vị trong nước sinh hoạt phải không được gây khó chịu cho người tiêu dùng.Nước có mùi vị chứng tỏ là nước bị nhiễm các chất độc hại hoặc xác động vật hoặc do các hóa chất khử trùng quá liều lượng.
Mùi vị được đánh giá bằng cảm quan theo thang điểm 5 qui ước: không mùi (0), mùi rất nhẹ (1), mùi nhẹ (2), có mùi (3), có mùi rõ (4), và mùi mạnh (5).
Khi phát hiện nước có mùi, vị khác thường phải tìm nguyên nhân khắc phục ngay.
Nước có mùi vị lạ có thể là mùi của:
Mùi tanh nồng đó là sắt.
Mùi như trứng thối đó là H2S.
Mùi hắc đó là Amoniac và clo dư.
Mùi khét do hóa chất hữu cơ (dầu mỡ)
Màu sắc của nước ảnh hưởng tới thẩm mỹ khi dùng nước, gây khó chịu cho người tiêu dùng, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Đối với sức khỏe, nước đục mà có hàm lượng quá cao của sắt và mangan trong nước sẽ gây khó tiêu, giảm hấp thụ dinh dưỡng của cơ thể. Nước đục thường có nhiều vi khuẩn gây nguy hiểm cho sức khỏe nếu không đun sôi. Mặt khác nước đục khó khử khuẩn bằng clo, phải tốn clo hơn và khi đó các sản phẩm phụ của clo sẽ nhiều hơn (THMs-Trihalomethane , HAAs- haloacetic acids, bromat, gây độc cho người sử dụng nước
Nước có độ màu cao là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng ô nhiễm, sự có mặt của một số ion kim loại (Fe, Mn), tảo, than bùn và các chất thải công nghiệp làm cho nước có màu.
- Màu vàng của hợp chất sắt và mangan.
- Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ.
Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Thông thường, nước ngầm vừa bơm lên trong, không màu, khi để tiếp xúc với không khí một thời gian sẽ xuất hiện các phản ứng oxy hóa sắt và mangan thành hydroxyt sắt 3 và hydroxyt mangan kết tủa làm cho nước có màu.
Cách xử lý nước có độ màu là làm bể lắng lọc như khử sắt
Nước hợp vệ sinh chỉ đánh giá dựa vào cảm quan, không yêu cầu các chỉ tiêu xét nghiệm. Do đó, nước hợp vệ sinh cần xét nghiệm thêm để xác định mục đích sử dụng (ăn uống hay sinh hoạt).
Nước sạch là nước có tất cả các chỉ tiêu không vượt quá giới hạn quy định trong Thông tư 05/2009/TT-BYT ban hành QCVN 02:2009/BYT. Do đó, để đánh giá nguồn nước là sạch cần xét nghiệm các chỉ tiêu theo QCVN 02:2009/BYT.
Như vậy, nước sạch tốt hơn do có cơ sở khoa học để đánh giá đảm bảo cho mục đích sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày.